Bí đỏ là một loại quả rẻ tiền nhưng lại có giá trị dinh dưỡng đặc biệt.
Vì vậy, người Nhật luôn coi đây là một trong những món ăn trường sinh bất lão bên cạnh hải sản, tảo biển, rau sống, trứng, đậu phụ, sữa đậu nành.

Thịt bí đỏ

Trong bữa ăn Việt Nam, bí đỏ là loại thực phẩm có thể nấu thành nhiều món vừa hợp khẩu vừa bổ dưỡng.

Bí đỏ là nguồn cung cấp provitamin A thiên nhiên phong phú. Ngoài tỉ lệ chất xơ và sắt khá cao, bí đỏ còn mang lại vitamin C, acid folic, magnesium, kali và chất đạm.

Theo Tài liệu dinh dưỡng Việt Nam, 100g bí đỏ chứa:

Protid 0,3%
Glucid 6,2%
Vitamin A 0,29mg
Vitamin E 0,5mg
Vvitamin C 8mg
Vitamin PP 0,4mg

vitamin B1 0,06mg
Vitamin B2 0,03mg
Vitamin B5 0,4mg
Vitamin B6 0,07mg
Vitamin B8 0,001mg
Vitamin B9 0,025

Năng lượng dinh dưỡng cho 100g bí đỏ là 1,2g protein, 5,6g glucid, 0,1g lipid. Bên cạnh đó, bí đỏ còn chứa các khoáng vi lượng như kali, phốtpho, canxi, magnê, lưu huỳnh, clo, sắt, đồng, kẽm, iốt và bo.

Thịt bí đỏ là nguồn cung cấp vitamin A, đóng vai trò quan trọng cho thị giác, tăng trường xương và sự sinh sản, tham dự vào sự tổng hợp protein, điều hòa hệ miễn dịch và góp phần dinh dưỡng, bảo vệ cho da.

Đây cũng là thực phẩm cần cho những ai sợ mập vì 100g bí đỏ chỉ cung cấp 26 kcal và không chứa chất béo.

Trong bí đỏ còn có một chất cần thiết cho hoạt động của não bộ, đó là acid glutamic, đóng vai trò quan trọng trong bồi dưỡng thần kinh, giúp các phản ứng chuyển hóa ở các tế bào thần kinh và não. Vì thế, bí đỏ được coi là món ăn bổ não, trị suy nhược thần kinh, trẻ em chậm phát triển về trí óc.

Bí đỏ được xem là một trong những loại quả chứa nhiều chất caroten có tính chất chống oxy hóa. Màu vàng cam càng nhiều thì hàm lượng caroten càng cao rất tốt cho trẻ em.

Những người thường bị táo bón cũng nên ăn bí đỏ vì chất sợi trong bí giúp ruột chuyển vận dễ dàng, đồng thời có một phần glucid là mannitol có tính nhuận trường nhẹ.

Hạt bí đỏ

Hạt bí đỏ ngoài phương tiện “giải sầu” trong những đêm mưa buồn giá lạnh bằng cách tẩm muối rang lên, còn được nhân dân, nhất là ở vùng quê dùng làm phương tiện tẩy giun sán.

Không chỉ có tác dụng như vậy, hạt bí đỏ chứa nhiều vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng những amino acid cần thiết như alanin, glycin, glutamin có thể giảm bớt các triệu chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt.

Các món ăn từ bí đỏ:
>Súp bí đỏ (với táo, hành tây, ngò rí, quế, bột cari, kem và nước dùng gà)
>Cháo bí đỏ
> Lươn um bí đỏ
> Bí đỏ hầm gân sen, thuốc bắc
> Canh bí đỏ nước dừa
> Canh bí đỏ nấu lạc
> Chè bí đỏ
> Bánh nhân bí đỏ
Hạt bí đỏ dùng để chế tạo một loại dầu chứa nhiều carotenoid (beta-caroten, alpha-caroten, zéaxanthine, lutein) là những chất tương tự như vitamin A. Các carotenoid là những chất chống oxy hóa mạnh giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến lão suy như đục thủy tinh thể, các bệnh tim mạch và một số loại ung thư.

Một số thành phần trong hạt bí đỏ:

- Magnesium: Góp phần vào việc khoáng hóa xương, cấu trúc protein, gia tăng tác động biến dưỡng của các enzym, việc co thắt cơ, sự dẫn truyền luồng thần kinh, tăng sức khỏe cho răng và chức năng hệ miễn nhiễm.

- Acid linoleique (omega 6): Một acid béo cần thiết mà người ta phải được cung cấp từ thực phẩm. Cơ thể cần acid béo này để giúp cho hệ miễn nhiễm, hệ tuần hoàn và hệ nột tiết hoạt động tốt.

- Đồng: Cần thiết trong việc hấp thu và sử dụng sắt trong việc tạo lập hemoglobine. Đồng thời tham dự vào hoạt động của các enzym góp phần tăng cường khả năng của cơ thể chống lại các gốc tự do.

- Phosphore: Hữu ích cho việc khoáng hóa răng và xương, là thành phần của các tế bào giữ phần quan trọng trong việc cấu tạo các chất thuộc hệ di truyền, là thành phần của các phospholipid, dùng trong việc chuyển vận năng lượng và cấu tạo nên thăng bằng acid-baz của cơ thể. Hạt bí ngô giàu phosphore có thể góp phần làm giảm nguy cơ sạn thận.

- Kẽm: Tham phần vào các phản ứng miễn dịch, tạo nên cấu trúc di truyền, mau lành vết thương, liền da, tạo nên tinh trùng và sự tăng trưởng của thai nhi./.

 
Top